Danh nhân Thanh_Oai

  • Đỗ Cảnh Thạc thời 12 sứ quân với căn cứ Đỗ Động Giang.
  • Bảng nhãn Bùi Mộ: người làng Hưng Giáo, Tam Hưng, Thanh Oai. Đỗ Bảng nhãn khoa thi Thái học sinh năm Giáp Thìn, niên hiệu Hưng Long 12 (1304) đời Vua Trần Anh Tông. Sau khi thi đỗ được bổ chức Chi hậu bạ thủ mạo sam, sung chức Nội bệnh sử thi gia.
  • Lưỡng Quốc Trạng nguyên Nguyễn Trực (chữ Hán: 阮直, 1417 - 1474), hiệu là Hu Liêu, tự là Nguyễn Công Dĩnh. Quê ở làng Bối Khê, xã Tam Hưng, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội). Ông đỗ đầu trong số đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ (tức Trạng nguyên) khoa Nhâm Tuất - Đại Bảo năm thứ 3 (năm 1442) [1] đời vua Lê Thái Tông. Nguyễn Trực sinh ngày 16 tháng 5 năm Đinh Dậu tức 31 tháng 5 năm 1417, trong một gia đình nho học. Ông nội là tiến sĩ Nguyễn Bính[2], giữ chức Nho học huấn đạo giáo quan Quốc Tử Giám, thời vua Trần Hiến Tông. Bố của Nguyễn Trực là Tiến sĩ Nguyễn Thời Trung. Ông Làm quan đến chức Thư trung lệnh, Tri tam quán sự, đại liên ban, đặc thụ Hàn lâm viện Thừa chỉ kiêm Tế tửu Quốc Tử Giám, từng đi sứ nhà Minh và thi đỗ cả Trạng nguyên thời nhà Minh bên Trung Quốc.
  • Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Đoàn Nhân Công (?): người làng Cao Mật, xã Thanh Cao, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Ông đỗ Tiến sĩ khoa Mậu Thìn niên hiệu Thái Hoà năm thứ 6 (1448). Ông từng được bổ nhiệm chức Ngự tiền học sinh.
  • Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Phạm Tử Nghi (?): ông làng người xã Bảo Đà. Nay là làng Bình Đà, xã Bình Minh, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Ông đỗ Tiến sĩ khoa Quý Mùi niên hiệu Quang Thuận năm thứ 4 (1463). Ông làm quan Tả Thị lang Bộ Hình.
  • Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Phạm Bá Ký (?): người làng Canh Hoạch, xã Dân Hoà, Thanh Oai, Hà Nội. Ông đỗ Tiến sĩ khoa Quý Mùi niên hiệu Quang Thuận năm thứ 4 (1463). Ông làm quan Thượng thư Bộ Binh.
  • Hoàng giáp Nguyễn Đôn Phục (?): người làng Tri Lễ, xã Tân Ước, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Ông đỗ Tiến sĩ khoa Bính Tuất niên hiệu Quang Thuận năm thứ 7 (1466). Ông làm quan Tả Thị lang kiêm Đông các Đại học sỹ và được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc) năm 1474.
  • Đệ Tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Phạm Doanh (?): người làng Khê Tang, xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Ông đỗ Tiến sĩ khoa Bính Tuất niên hiệu Quang Thuận năm thứ 7 (1466). Ông làm quan Tả thị lang.
  • Đệ Tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Nguyễn Quýnh (?): người làng Bối Khê, xã Tam Hưng, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Ông đỗ Tiến sĩ khoa Mậu Tuất niên hiệu Hồng Đức năm thứ 9 (1478). Ông làm quan Đề hình Giám sát Ngự sử.
  • Thám hoa Nguyễn Doãn Địch (?): nguyên quán thôn Tảo Dương, xã Hồng Dương, huyện Thanh Oai. Sau trú quán tại làng Canh Hoạch, xã Dân Hoà, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Ông đỗ Tiến sĩ khoa Tân Sửu niên hiệu Hồng Đức năm thứ 12 (1481) đời vua Lê Thánh Tông. Ông làm quan Hữu Thị lang.
  • Hoàng giáp Hoàng Bá Dương (?): người làng Bối Khê, xã Tam Hưng, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Ông đỗ Tiến sĩ khoa Tân Sửu niên hiệu Hồng Đức năm thứ 12 (1481). Ông làm quan Tri phủ và được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc) năm 1488.
  • Hoàng giáp Nguyễn Lý Tường (?): người huyện Thanh Oai, Hà Nội. Ông đỗ Tiến sĩ khoa Đinh Mùi niên hiệu Hồng Đức năm thứ 18 (1487).
  • Đệ Tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Nguyễn Thông Doãn (?): người huyện Thanh Oai, Hà Nội. Ông đỗ Tiến sĩ khoa Đinh Mùi niên hiệu Hồng Đức năm thứ 18 (1487). Ông làm quan Tự Khanh.
  • Đệ Tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Lê Dực (?): làng Đại Định, xã Tam Hưng, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Ông đỗ Tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Cảnh Thống năm thứ 5 (1502). Ông làm quan Thượng Thư.
  • Đệ Tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Nguyễn Huyễn (?): người làng Kim Bài, xã Kim An, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Ông đỗ Tiến sĩ khoa Tân Mùi niên hiệu Hồng Thuận năm thứ 3 (1511). Ông làm Quan Thừa chính sứ.
  • Đệ Tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Nguyễn Tuệ (?): người làng Kim Bài, xã Kim An, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Ông đỗ Tiến sĩ khoa Tân Mùi niên hiệu Hồng Thuận năm thứ 3 (1511). Ông làm quan thời nhà Mạc đến chức Thượng Thư, tước Bá.
  • Trạng nguyên Nguyễn Đức Lượng (1465-?): người làng Canh Hoạch, xã Dân Hoà, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Đỗ đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ nhất danh (Trạng nguyên) khoa Giáp Tuất (1514), niên hiệu Hồng Thuận 6 đời vua Lê Tương Dực. Làm quan đến chức Lễ bộ thị lang Bộ Lễ. Sau khi mất được truy tặng Thượng Thư.
  • Trạng nguyên Nguyễn Thiến (1495-1557): người làng Canh Hoạch, xã Dân Hoà, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Đỗ Đệ nhất giáp Tiến Sỹ cập đệ đệ nhất danh (Trạng nguyên) khoa Nhâm Thìn (1532), niên hiệu Đại Chính 3 (1532) đời Mạc Đăng Doanh. Ông làm quan nhà Mạc đến chức Lại bộ Thượng thư, Ngự sử đài đô ngự sử, Đông các đại học sĩ, Nhập thị kinh diên, tước Thư Quận Công. Sau quy thuận nhà Lê cùng ông thông gia là Đại tướng Thái tể Phụng quốc Công Lê Bá Ly vào Thanh Hoá thời vua Lê Trung Hưng. Con trai ông là Thường quốc công Nguyễn Quyện, danh tướng của nhà Mạc.
  • Võ tướng Thường Quốc công Nguyễn Quyện (chữ Hán: 阮勌; 1511-1593). Nguyễn Quyện là con của Thư Quận công, Thượng thư, Trạng nguyên Nguyễn Thiến, quê nội làng Tảo Dương, quê ngoại làng Canh Hoạch, phủ Thanh Oai. Nay thuộc Thành phố Hà Nội. Là danh tướng trụ cột của nhà Mạc thời Nam Bắc triều trong lịch sử Việt Nam, tước Văn Phái hầu sau được phong làm Thạch quận công, Chưởng phù Nam vệ, Quốc công, Tả đô đốc Nam đạo, Thái bảo.
  • Thám hoa Nguyễn Tế (1522-?): ở thôn Cao Mật, xã Thanh Cao, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Đỗ đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ đệ tam danh (Thám hoa) khoa Đinh Mùi, niên hiệu Vĩnh Định 1 (1547) đời Mạc Phúc Nguyên. Làm quan đến chức Đông Các đại học sĩ.
  • Đệ Tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Tạ Đình Dương (1559-1639): người làng Đại Định, xã Tam Hưng, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Ông đỗ Tiến sĩ khoa Giáp Thìn niên hiệu Hoằng Định năm thứ 5 (1604). Ông làm quan Đề hình Giám sát Ngự sử, tước Lang Khê tử.
  • Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Vũ Công Trấn (1685-1755): người làng Đôn Thư, xã Kim Thư, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Ông đỗ Tiến sĩ khoa Giáp Thìn niên hiệu Bảo Thái năm thứ 5 (1724). Ông giữ các chức quan như Chánh chưởng tả, Hữu pháp ty, Bồi tụng Tả Thị lang Bộ Binh kiêm Đông Các Đại học sĩ, tước Thư Trạch hầu. Sau khi mất, tặng hàm Thượng Thư Bộ Binh, tước Quận Công.
  • Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Chu Nguyên Lâm (1687-?): hiệu là Cổ Nguyên. Quê ở làng Cát Động, xã Kim An, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Ông đỗ Tiến sĩ khoa Giáp Thìn niên hiệu Bảo Thái năm thứ 5 (1724). Ông làm quan Hàn lâm viện Thừa chỉ, bị chết trận. Sau khi mất, ông được tặng Hữu Thị lang Bộ Công. Có tài liệu ghi ông là Chu Nguyễn Lâm.
  • Đệ Tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Nguyễn Huy Thục (1716-?): người làng Kim Bài, xã Kim An, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Ông đỗ Tiến sĩ khoa Kỷ Mùi niên hiệu Vĩnh Hựu năm thứ 5 (1739). Ông làm quan đến Giám sát Ngự sử.
  • Đệ Tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Tạ Đình Hoán (1723-?): người làng Đại Định, xã Tam Hưng, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Ông làm quan Cấp sự trung, Đốc đồng Tuyên Quang, tước Hoàng Khê bá.
  • Hoàng giáp Lê Huy Trâm (1742-1802), nguyên tên cũ là Tuân, hiệu: Ứng Hiên; là danh sĩ thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Người làng Bối Khê, xã Tam Hưng, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Ông đỗ Tiến sĩ khoa Kỷ Hợi niên hiệu Cảnh Hưng năm thứ 40 (1779). Thời Lê, ông làm quan Hàn lâm viện Thị độc. Thời Nguyễn, được bổ chức Học sĩ và Đốc đồng xứ Kinh Bắc. Hiện nay có nhà thờ Tiến sỹ Lê Huy Trâm tại quê hương ông.
  • Tiến sĩ Hà Tông Quyền: Hà Tông Quyền (1798-1839) hiệu là Hải Ông, Liễu Đường, Phương Trạch, Mộng Dương và tự là Tốn Phủ, người xã Cát Động huyện Thanh Oai phủ Ứng Hòa trấn Sơn Nam (nay thuộc xã Kim An huyện Thanh Oai tỉnh Hà Tây). Cử nhân năm Tân Tị (1821). Ông giữ các chức quan, như Tri phủ Tân Bình, Tham biện Quảng Trị, Thự thiêm sự Bộ Công, Thái thường tự Thiếu khanh, Hữu Thị lang Bộ Lễ, Hàn lâm viện Kiểm thảo, Hữu Thị lang Bộ Công, Tả tham tri Bộ Lại. Sau khi mất, ông được tặng chức Thượng thư Bộ Lại. Vì kiêng húy nên chữ Tông đã bị đục, sau một số tài liệu ghi ông là Hà Quyền.
  • Tổng Đốc Sơn - Hưng - Tuyên, Thái Bảo " Phấn Dũng Tướng Quân" Lão Tướng Nguyễn Chính Lâu: Bình Đà - xã Bình Minh - Huyện Thanh Oai - Hà Nội.
  • Đệ nhất giáp Tam nguyên Vũ Phạm Hàm (1864-1906): tự Mộng Hải, hiệu Thư Trì. Người làng Đôn Thư, xã Kim Thư, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Đỗ Giải nguyên khoa Giáp Thân (1884). Đỗ Hội nguyên và Đình Nguyên, Đệ nhất giáp tiến sỹ cập đệ đệ tam danh (Thám Hoa) khoa Nhâm Thìn niên hiệu Thành Thái 4 (1892). Là vị Tam khôi cuối cùng của nền khoa bảng phong kiến ở Việt Nam. Ông làm quan đến chức Đốc học Hà Nội, hàm Quang lộc tự Thiếu Khanh kiêm chức ở Đồng Văn quán (tức Báo quán Đồng Văn).
  • Vũ Trọng Khánh (1912–1996) là một luật sư người Việt Nam. Ông là Bộ trưởng Bộ Tư pháp đầu tiên của Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Thị trưởng Thành phố Hải Phòng. Ông sinh ngày 13 tháng 3 năm 1912 trong một gia đình tiểu thương ở Hà Nội. Nguyên quán tại làng Cự Đà, xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông (nay thuộc Hà Nội). Em trai ông là Vũ Trọng Tống, sau là Đại tá Quân đội Nhân dân Việt Nam.

Ông có các con trai là Thầy giáo Vũ Trọng Huỳnh (đã mất), Tiến sĩ Vật lý Vũ Trọng Hùng và Phó giáo sư, Tiến sĩ Vũ Trọng Khải, hiện đang là Giảng viên cao cấp ngành Kinh tế nông nghiệp, Trường Cán bộ Quản lý Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 2 tại TP.HCM[6].

  • Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Minh hay còn gọi là Ông Nghè Minh (1917-1989): Bộ trưởng Bộ Tư Pháp, Hiệu trưởng đầu tiên Đại học pháp lý Hà Nội (ngày nay là Đại học luật Hà Nội). Quê quán: làng Bình Đà, xã Bình Minh, huyện Thanh Oai, Hà Nội.
  • Trung tướng Lê Hai (sinh năm 1927), tên thật là Lê Văn Hải. Quê quán xã Mỹ Hưng, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Tổng Biên tập Báo Quân đội Nhân dân (1970-1977), nguyên Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị (1977-1978). Ông là cha đẻ của nữ trung tướng, Giáo sư, Tiến Sỹ Lê Thu Hà - Chính uỷ, Phó Giám đốc bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
  • Trung tướng Lê Thu Hà (sinh năm 1957) là Trung tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam. Quê quán: Xã Mỹ Hưng, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Bà hiện là Chính ủy Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Bà là người phụ nữ Việt Nam có quân hàm cao nhất từ trước đến nay. Hiện gia đình có 3 vị tướng là cha bà, chồng bà và bà.
  • Giáo sư - Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phạm Vũ Luận.
  • Tiến sỹ Nguyễn Tiến Sơn (1968): quê ở thôn Chằm, Bình Đà, xã Bình Minh, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Hiện đang là Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ - Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao.
  • Thiếu tướng Nguyễn Duy Cường, quê ở thôn Chằm, Bình Đà, xã Bình Minh, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Hiện là phó giám đốc học viện phòng không không quân.
  • Phó Giáo sư, Tiến sỹ Nguyễn Quang Tuấn (Sinh năm 1967): Quê ông ở làng Khê Tang, xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Nguyên Giám đốc Bệnh viện Tim Hà Nội. Hiện là Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai; Giảng viên chính Bộ môn Tim mạch Trường ĐH Y Hà Nội; Chủ tịch Hội Tim mạch can thiệp Việt Nam; Chủ tịch Hội Tim mạch Hà Nội; Ủy viên Ban Quản lý dự án, hoạt động Phòng, chống bệnh tăng huyết áp thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia Y tế giai đoạn 2012-2015; thành viên Trường môn Tim mạch học Đông Nam Á (Fs ACC); thành viên Ban cố vấn Hội Tim mạch học can thiệp châu Á-Thái Bình Dương (FAPSIC); thành viên Hội Tim mạch học can thiệp Hoa Kỳ (FSCAI)… Đại biểu Quốc hội khoá XIV.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Thanh_Oai http://vi.wikisource.org/wiki/Ngh%E1%BB%8B_quy%E1%... //tools.wmflabs.org/geohack/geohack.php?language=v... http://thanhoai.hanoi.gov.vn/ http://bachkhoatoanthu.vass.gov.vn/noidung/tudien/... http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-dinh/Nghi-d... http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-dinh/Nghi-d... http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-dinh/Nghi-d... http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-quyet-15-20... http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-quyet/Nghi-... http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-quyet/Nghi-...